Thủ tục đăng ký điều chỉnh, chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng

 

 

Trình tự thực hiện:

* Trường hợp điều chỉnh việc bán hàng hoàn thuế:

  •  Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
  •  Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:

+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho doanh nghiệp bổ sung hồ sơ;

+ Nếu hồ sơ không đáp ứng điều kiện quy định, trong thời hạn 0 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ có văn bản trả lời cho doanh nghiệp;

+ Nếu hồ sơ đầy đủ, đáp ứng các điều kiện quy định, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có văn bản công nhận theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư số 92/2019/TT-BTC và gửi cho doanh nghiệp (đối với trường hợp cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp là Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Chi cục Thuế gửi hồ sơ đề nghị Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có văn bản công nhận doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp là Chi cục thuế). Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Chi cục thuế, Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ dở chính có văn bản công nhận theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư số 92/2019/TT-BTC và gửi cho doanh nghiệp. 

* Trường hợp chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế:

- Chậm nhất là 30 ngày trước ngày chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế, doanh nghiệp gửi công văn thông báo chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp;

-Trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được công văn của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp kiểm tra, có văn bản báo cáo Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi doanh nghiệp, cơ quan hải quan, ngân hàng thương mại thông báo về việc chấm dứt bán hàng hoàn thuế  đối với doanh nghiệp. 

- Doanh nghiệp tháo bỏ Biển thông báo doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài đã dán tại cửa hàng khi chấm dứt bán hàng hoàn thuế.

* Trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về việc hoàn thuế giá trị gia tăng, tùy hành vi và mức độ vi phạm, Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp bị lập biên bản đến lần thứ hai về hành vi không lập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục 3 Thông tư số 92/2019/TT-BTC hoặc lập hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế nhưng không truyền đến hệ thống, ngoài việc xử lý vi phạm hành chính (nếu có), Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế, truyền thông tin đến hệ thống theo phương thực điện tử, đồng thời đăng trên trang thông tin điện tử của Cục thuế và Tổng cục Thuế.

- Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

* Trường hợp điều chỉnh việc bán hàng hoàn thuế:

+ Thành phần hồ sơ:

  •  Công văn đăng ký điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 Thông tư 92/2019/TT-BTC;
  •  Hợp đồng bán hàng đại lý ký giữa doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế với cửa hàng nhận bán hàng đại lý cho doanh nghiệp (đối với trường hợp là cửa hàng đại lý bán hàng cho doanh nghiệp): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;

           + Số lượng hồ sơ: 01 bộ

* Trường hợp chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế:

+ Thành phần hồ sơ: Văn bản xin/yêu cầu chấm dứt vai trò doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng  (bản chính);

           + Số lượng hồ sơ: 01 bộ

   - Thời hạn giải quyết:

* Trường hợp điều chỉnh việc bán hàng hoàn thuế

  •  Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho doanh nghiệp bổ sung hồ sơ;
  •  Nếu hồ sơ không đáp ứng điều kiện quy định, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ có văn bản trả lời cho doanh nghiệp;
  •  Nếu hồ sơ đầy đủ, đáp ứng các điều kiện quy định, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý thuế trực tiếp doanh nghiệp báo cáo Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính, Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có văn bản thông báo cho doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 92/2019/TT-BTC..

* Trường hợp chấm dứt việc bán hàng hoàn thuế

Trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được công văn của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp kiểm tra, có văn bản báo cáo Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi doanh nghiệp, cơ quan hải quan, ngân hàng thương mại thông báo về việc chấm dứt bán hàng hoàn thuế  đối với doanh nghiệp. 

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: doanh nghiệp

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục Thuế địa phương.

+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không

+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cục Thuế địa phương

+ Cơ quan phối hợp (nếu có):

  - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Công văn của cơ quan thuế chấp nhận việc điều chỉnh bán hàng hoàn thuế; khi chấm dứt bán hàng hoàn thuế doanh nghiệp tháo bỏ Biển thông báo doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài đã dán tại cửa hàng.

- Phí, lệ phí: Không

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:  Văn bản thông báo công nhận doanh nghiệp bán  hàng hoàn thuế giá trị gia tăng - Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 92/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính, công van đăng ký điều chỉnh việc bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng - Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Là doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng.

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

+ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03/06/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19/06/2013; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06/4/2016;

+ Luật quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

+ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật thuế giá trị gia tăng;

+ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫnn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế;

+ Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ;

+ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn  và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

+ Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh;

+ Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh.

 

 



Video

Loading the player ...